PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục đang nổ lực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Giáo dục từng bước áp dụng phương tiện hiện đại vào dạy học, phải tích cực hóa các hoạt động học của học sinh, khơi dậy cho các em khao khát tìm tòi, nghiên cứu cố gắng phát huy năng lực, trí tuệ trong quá trình nắm vững kiến thức. Để đạt được điều này người giáo viên phải biết vận dụng và tổ chức việc dạy theo hướng tích cực nhằm giúp các em khai thác hết kiến thức. Hiện nay với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và của chính bộ môn địa lí trong nhà trường, việc nghiên cứu và giảng dạy đang đứng trước những vấn đề phức tạp có liên quan đến việc giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, cũng như việc dự báo tình hình dân cư, kinh tế của một vùng, một quốc gia, một khu vực... yêu cầu đó đòi hỏi giáo viên cần luôn cập nhật thông tin. Sử dụng toán thống kê và phương pháp chính xác giữ vai trò rất quan trọng trong dạy học địa lí vì số liệu thống kê giúp học sinh dễ dàng hiểu biết mặt chất cũng như mặt lượng của hiện tượng. Những số liệu về sản phẩm quốc gia, diện tích dân số...đều nói lên những hiện tượng địa lí nhất định và đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên đòi hỏi giáo viên cần có phương pháp dạy học phù hợp để học sinh dễ dàng tiếp nhận kiến thức địa lí một cách khoa học nhất... Kết quả dạy học phụ thuộc vào khá nhiều nhân tố trong đó có phương pháp dạy học. Hiện nay phương pháp dạy học khá phong phú, nhưng có lẽ thích hợp với địa lý ngoài phương pháp dạy học truyền thống còn có các phương pháp nêu vấn đề, tìm tòi nghiên cứu, thảo luận… Phương pháp sử dụng, khai thác số liệu thống kê trong giảng dạy địa lí là một trong các phương pháp để trực quan hóa kiến thức, giúp học sinh phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong học tập, đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp, kĩ năng xử lí số liệu, tìm ra các mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng địa lí…Qua đó giúp cho học sinh nắm vững được kiến thức phong phú cả về lí thuyết và thực tiễn. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy địa lí.
Hệ thống các số liệu và bảng số liệu trong SGK Địa lí khá nhiều và là một bộ phận quan trọng của nội dung kiến thức mà chúng ta cần phải khai thác, sử dụng để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Tuy nhiên thực tế trước đây và hiện nay trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc hướng dẫn học sinh khai thác các phân kiến thức trong các kênh hình ( bảng, biểu đồ…), về phía học sinh do chưa chú ý nhiều đến việc học bộ môn Địa lí nên các kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê còn rất hạn chế. Trong thực tế, kĩ năng phân tích, khai thác bảng số liệu cũng là một nội dung quan trọng trong các kì thi.
Do vậy việc sử dụng, khai thác số liệu thống kê trong dạy học Địa lí là một yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên nhằm tổ chức việc dạy học theo đặc trưng của bộ môn có hiệu quả. Là một giáo viên từng tham gia giảng dạy môn Địa lí nhiều năm và đã được tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới nhưng tôi không tránh khỏi sự băn khoăn về những vấn đề trên. Chính vì vậy nên tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học môn Địa lý nhằm tiếp cận Giáo dục Phẩm chất – Năng lực cho học sinh lớp 7, 8, 9” với mong muốn thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học nhằm vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy và học môn Địa lí.
Nên tôi xin chia sẻ kinh nghiệm nhỏ này để các đồng nghiệp tham khảo, góp ý.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh THCS
3. Phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng số liệu thống kê trong dạy và học môn Địa lí cấp Trung học cơ sở (Đặc biệt là khối lớp 7, 8, 9)
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lý để việc dạy và học môn Địa lý ở trường THCS có hiệu quả hơn. Giúp học sinh thích học hơn, tự tìm ra kiến thức, hiểu và nhớ bài nhanh hơn.
- Tìm hiểu các kỹ năng khai thác kiến thức địa lí thông qua số liệu thống kê.
- Thông qua sự phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu thống kê có khả năng cụ thể hóa các khái niệm, quy luật, làm rõ mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lý.
- Những số liệu đặc trưng có thể chứng minh một đặc điểm, đặc trưng, rút ra kết luận cần thiết khi nghiên cứu về một vấn đề kinh tế xã hội
Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lý trong các nhà trường THCS có các kỹ năng sử dụng thiết bị thành thạo, hiệu quả.
5. Giả thuyết khoa học:
Trong quá trình dạy học Địa lí cấp THCS, việc hướng dẫn cho cho học sinh cách khai thác kiến thức địa lí thông qua số liệu thống kê phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học địa lí tại các trường THCS thì sẽ tạo ra được thái độ học tập đúng đắn cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
6. Cơ sở phương pháp:
- Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Dựa trên những vấn đề mới được tập huấn, chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học và từ kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy
7. Phương pháp nghiên cứu:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi chủ yếu sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn dạy học, ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập, xử lí thông tin, cập nhật số liệu thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra khảo sát, trò chuyện với giáo viên, học sinh.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
8. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
8.1. Ý nghĩa khoa học giáo dục:
- Kết quả nghiên cứu và cách tổ chức thực hiện từ sáng kiến kinh nghiệm góp phần làm khơi dậy cho các em khao khát tìm tòi, nghiên cứu cố gắng phát huy năng lực, trí tuệ trong quá trình nắm vững kiến thức địa lí cấp THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Vấn đề sáng kiến kinh nghiệm đề cập là tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp, đặc biệt là các giáo viên giảng dạy môn Địa lí ở các Trường THCS nói chung và trên địa bàn các địa phương tỉnh nhà nói riêng.
PHẦN II : NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
1. Cơ sở lý luận.
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
Đối với bộ môn Địa lí, trong nhà trường học sinh được học về cả Địa lí đại cương, Địa lí khu vực, về cả Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội. Đó là những bộ phận chủ yếu trong cấu trúc của khoa học địa lí. Ngay cả một số thiết bị và phương pháp giảng dạy địa lí cũng được mô phỏng theo những thiết bị và phương pháp nghiên cứu của khoa học địa lí. Chính điều đó nên có người đã coi các phương pháp giảng dạy địa lí là hình chiếu của phương pháp dạy học địa lí. Có thể dẫn ra một số ví dụ: các bản đồ và phương pháp sử dụng bản đồ trong nghiên cứu địa lí được đưa vào nhà trường dưới hình thức một loạt các bản đồ giáo khoa địa lí và các thao tác về kỹ năng bản đồ. Trong việc giảng dạy địa lí, các kỹ năng về sử dụng số liệu thống kê kinh tế và dân số cũng được mô phỏng theo phương pháp nghiên cứu thống kê, một phương pháp quan trọng của các khoa học kinh tế và dân số học. Ngay cả phương pháp thực địa của khoa học địa lí cũng được phản ánh vào nhà trường dưới hình thức cuộc tham quan, khảo sát địa lí địa phương và nghiên cứu một số vấn đề về dân số, môi trường, du lịch, cơ cấu sản xuất.
Như vậy, việc giảng dạy địa lí ở trường học cấp THCS ngoài việc lựa chọn nội dung kiến thức, kỹ năng còn có cả việc vận dụng các quan điểm và phương pháp đặc trưng nhất của bộ môn Khoa học Địa lí.
Song có một điểm khác cơ bản là các phương pháp giảng dạy ở nhà trường có nhiệm vụ chọn lọc và giảng dạy những tri thức địa lí đã được tìm ra và đã được thừa nhận, thông qua đóthực hiện mục tiêu của bộ môn, của mỗi bài dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh. Chính vì vậy phương pháp giảng dạy địa lí phải chú ý đến cơ sở lí luận học và tâm lí sư phạm.
2. Cơ sở thực tiễn.
Qua thực tiễn giảng dạy Địa lý ở bậc THCS tôi thấy.
* Đối với giáo viên:
Nhiều giáo viên chưa biết đầy đủ phải làm gì và phải sử dụng các số liệu thống kê như thế nào. Việc sử dụng số liệu thống kê và phương pháp giảng dạy với số liệu thống kê của đa phần giáo viên địa lí còn chưa được tốt. Nguyên nhân chính có lẽ một phần là do một số giáo viên chưa nắm được cơ sở lí luận, các nội dung và hình thức cơ bản của việc sử dụng số liệu thống kê trong việc dạy và học bộ môn cũng như khả năng ứng dụng nó vào việc giúp cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng địa lí. Phần lớn các giáo viên củ yếu sử dụng số liệu thống kê như là phương tiện minh họa kiến thức cho học sinh quan sát mà chưa hướng dẫn phân tích tìm ra kiến thức mới. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút hứng thú và chất lượng của việc dạy và học bộ môn này ở nhà trường hiện nay.
* Đối với học sinh:
Với tư tưởng môn Địa lí là một môn học phụ thêm vào đó việc tiếp xúc với số liệu thống kê trong quá trình học tập còn gây nhàm chán cho học sinh cũng như tâm lí chán ghét việc học những con số nên chất lượng học tập còn thấp. Và không hiểu hết về số liệu thống kê nên những khi phân tích bảng số liệu hay nhận xét biểu đồ, xử lí số liệu của học sinh còn gặp nhiều khó khăn và chưa hiệu quả. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm và tìm biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí ở THCS hiện nay. Trong quá trình dạy học tôi thấy có những giờ dạy rất thành công, nhưng cũng có những giờ dạy chưa đạt được mục đích của bản thân mỗi giáo viên đứng lớp. Vì những cơ sở trên đây tôi muốn trao đổi với các bạn bè đồng nghiệp tìm ra những phương pháp tối ưu nhất để các giờ dạy địa lí đạt kết quả cao nhất.
II. Phân loại - Vai trò:
1. Phân loại: Số liệu thống kê chia làm 2 loại:
- Số liệu riêng biệt.
- Bảng số liệu.
2. Vai trò:
- Là phương tiện của học sinh trong quá trình nhận thức.
- Làm cơ sở để rút ra các nhận xét khái quát hoặc dùng để minh họa, làm rõ các kiến thức địa lí.
- Việc phân tích các số liệu giúp học sinh thu nhận được các kiến thức địa lí cần thiết.
Như vậy, số liệu thống kê là một phương tiện dạy học, góp phần giúp học sinh minh họa, làm rõ kiến thức. Mặt khác, số liệu thống kê cũng góp phần giúp học sinh tìm ra tri thức mới nhờ phân tích số liệu. Số liệu thống kê là phương tiện dạy học không thể thiếu trong dạy học Địa lí.
III. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học Địa lí.
1. Sử dụng số liệu riêng biệt:
- Các số liệu riêng biệt là số liệu dùng riêng để cụ thể hóa một số đối tượng địa lí nào đó về mặt số lượng. Nó thường độc lập nằm rải rác trong các bài của sách giáo khoa.
- Có nhiều cách sử dụng khác nhau:
+ Tạo biểu tượng về độ lớn của số liệu
+ Tính toán số liệu
+ So sánh các số liêu với nhau
+ Chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối…
Ví dụ 1: Số liệu tuyệt đối
Năm 2002, số dân của nước ta là 79,7 triệu người. Về diện tích, lãnh thổ nước ta đứng thứ 54 trên thế giới, còn về số dân nước ta đứng thứ 14 trên thế giới. (SGK Địa lí lớp 9, trang 7)
Ví dụ 2: Số liệu tương đối
Trong phân bố dân cư cũng có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Năm 2003 có khoảng 74% dân số sống ở nông thôn, 26% dân số sống ở thành thị. (SGK Địa lí lớp 9, trang 12)
Số liệu dùng riêng rẽ để cụ thể hóa một số đối tượng địa lý nào đó về mặt số lượng
2. Sử dụng bảng số liệu.
2.1. Khái niệm:
Bảng số liệu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu với nhau theo một chủ đề nhất định. Các số liệu ở bảng được sắp xếp theo các cột dọc và hàng ngang theo các tiêu chí và có mối quan hệ với nhau tạo điều kiện cho việc so sánh tương quan giữa chúng theo các mặt cần thiết của bảng thể hiện.
Việc đưa các số liệu vào bảng là muốn đặt các số liệu có liên quan với nhau ở vị trí gần nhau để người đọc dễ dàng nhận xét, so sánh, từ đó rút ra được những kết luận có căn cứ về các hiện tượng và quá trình địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.2. Sử dụng SLTK trong khâu chuẩn bị bài
a. Lựa chọn số liệu:
Tìm số liệu điển hình, đúng trọng tâm, cần thiết và phù hợp với mục đích của bài, của một nội dung…
Ví dụ: Khi dạy bài 5 – lớp 8: “Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á” qua bảng số liệu 5.1 (trang16): Giáo viên cần khắc sâu cho học sinh số liệu dân số châu Á chiếm trên 60% dân số thế giới. Để đi đến kiến thức cần đạt => châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới.
b. Dự kiến trước các phương tiện dạy học có SLTK
- Chuẩn bị trước các bảng số liệu, biểu đồ…
- Chủ động khi sử dụng
- Tránh được sai sót
- Giúp giải quyết đúng trọng tâm nêu ra
2. 3. Sử dụng SLTK trong khi tiến hành bài trên lớp.
a. Ghi các số liệu trên bảng hoặc vẽ trước trên giấy (bảng số, biểu đồ, bản đồ…).
- Số liệu riêng biệt cần nhớ: viết phấn khác màu.
- Các biểu đồ, bản đồ: vừa vẽ vừa hướng dẫn cách thể hiện, tốt nhất là chuẩn bị trước ở nhà.
b. Sử dụng số liệu trong bài giảng với mục đích khác nhau
- Số liệu dùng để minh họa
- Số liệu cần khắc sâu cho học sinh
- Số liệu dùng cho học sinh tư duy
2.4. Sử dụng SLTK trong hướng dẫn làm bài tập và bài thực hành:
Nhằm củng cố kiến thức đã học, hình thành những kỹ năng cần thiết để tự học, tự nghiên cứu.
Ví dụ 1: Dạy bài 22 lớp 8: “Việt Nam đất nước, con người” sau khi dạy mục 2: Việt Nam trên con đường xây dựng và phát triển, Giáo viên có thể ra bài tập thực hành cho học sinh như sau:
Dựa vào bảng số liệu: Tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam năm 1990 – 2000 (đơn vị: %)
Nông nghiệp | Công nghiệp | Dịch vụ | |||
1990 | 2000 | 1990 | 2000 | 1990 | 2000 |
38,74 | 24,30 | 22,67 | 36,61 | 38,59 | 39,09 |
? Hãy vẽ biểu đồ và nhận xét tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam năm 1990 và 2000?
Sau khi học sinh vẽ được biểu đồ thì các em có thể dựa vào biểu đồ và bảng số liệu này để khắc sâu được kiến thức đã học: Sau khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đã phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Giảm tỉ trọng khu vực nông, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Ví dụ 2: Tương tự như vậy khi học bài 39 lớp 7: “Kinh tế Bắc Mỹ” giáo viên dựa vào bảng số liệu trang 124 (SGK) để hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức.
Đặc biệt khi học vai trò của ngành dịch vụ
? Dựa vào bản số liệu dưới đây, cho biết vai trò của ngành dịch vụ ở Bắc Mĩ?
Tên nước | GDP (triệu USD) | Cơ cấu | trong GDP (%) |
|
|
| Công nghiệp | Nông nghiệp | Dịch vụ |
Ca-na-đa | 677178 | 27 | 5 | 68 |
Hoa Kì | 10171400 | 26 | 2 | 72 |
Mê-hi-cô | 617817 | 28 | 4 | 68 |
Dựa vào bảng số liệu này học sinh có thể biết được dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của các nước ở Bắc Mĩ.
2.5. Một số phương pháp sử dụng bảng số liệu:
- Phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
- Tính toán số liệu ở bảng
- Đọc bảng số liệu, rút ra nhận xét hoặc nhận xét và giải thích.
- Viết báo cáo ngắn nhận định về tình hình đặc điểm, sự phát triển…của một địa phương, khu vực, một vùng, miền…
- Vẽ biểu đồ từ bảng số liệu…
a. Phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
Trong học tập môn Địa lí thường có câu hỏi phân tích số liệu, bởi biết dựa vào bảng số liệu để tìm thông tin địa lí là một trong những kĩ năng quan trọng trong học tập và nghiên cứu Địa lí.
Loại câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu thống kê cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của người học vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc, xác định kiến thức địa lí.
* Quy trình hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu.
Bước 1: Đọc tên bảng số liệu và xác định mục đích của bảng.
Bước 2: Đọc đề mục cột dọc, cột ngang.
Bước 3: Giải thích số liệu trong bảng ( đơn vị nào, năm nào).
Bước 4: Đưa ra nhận xét về đặc điểm hiện tượng được biểu thị qua số liệu.
Bước 5: Các số liệu được sử dụng vào nội dung nào? phần nào của bài?
Bước 6: Rút ra nhận xét (kết luận) khi khai thác bảng số liệu.
Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu: Tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam năm 1990 – 2000 (đơn vị: %)
Bước 1: Tên bảng: Tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam
Nhận xét về tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của nước ta qua một số năm
Bước 2: Cột dọc: Thời gian; Cột ngang: Các ngành.
Bước 3: Đơn vị: %; Thời gian: Năm 1990 và năm 2000.
Bước 4: - Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm mạnh: Năm 1990 (38,74 %) đến năm 2000 giảm xuống (24,30 %); Giảm 14,45 %.
- Tỉ trọng ngành công nghiệp tăng mạnh: Năm 1990 (22,67 %) đến năm 2000 tăng lên (36,61 %); tăng 13,94 %.
- Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhẹ: Năm 1990 (38,59 %) đến năm 2000 tăng lên (39,09 %); tăng 0,5 %.
Bước 5: Bảng số liệu được sử dụng vào bài 22: “Việt Nam đất nước, con người”, mục 2. Việt Nam trên con đường xây dựng và phát triển (địa lí lớp 8).
Bảng số liệu này giáo viên cũng cũng có thể vận dụng để sử dụng được ở bài 6 “Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam”, mục II. 1: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế -địa lí lớp 9.
Bước 6: Rút ra nhận xét: Cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng tích cực, theo xu hướng đổi mới nền kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp hóa -hiện đại hóa.
* Khi nhận xét cơ cấu mà số liệu trong bảng là các số các số liệu tuyệt đối (ví dụ: Triệu tấn, tỉkw/h , triệu người, …) mà đề lại yêu cầu nhận xét cơ cấu thì phải tính cơ cấu (tính tỉ lệ %).
Khi trình bày nhận xét phải theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp, …bám sát yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục.
Để giải thích được nguyên nhân của các hiện tượng địa lí có trong bảng số liệu phải dựa vào kiến thức đã học. Vì vậy học sinh cần nắm được các mối quan hệ nhân quả giữa các sự vật hiện tượng địa lí; mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với dân số, giữa tự nhiên với dân cư và kinh tế xã hội…
b. Tính toán bảng số liệu:
* Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.
Có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp (1): Nếu bảng thống kê có cột tổng. Ta chỉ cần tính theo công thức:
- Trường hợp (2): Nếu bảng số liệu không có cột tổng, ta phải cộng số liệu giá trị của từng thành phần ra (tổng) rồi tính như trường hợp (1).
Ví dụ: Dựa vào bảng 11.1 Diện tích và dân số một số khu vực của châu Á (Địa lí lớp 8)
Khu vực | Diện tích (nghìn km2) | Dân số năm 2001 (triệu người |
Đông Á | 11762 | 1503 |
Nam Á | 4489 | 1356 |
Đông Nam Á | 4495 | 519 |
Trung Á | 4002 | 56 |
Tây Nam Á | 7016 | 286 |
Câu hỏi: Tính cơ cấu dân số của các khu vực ở châu Á so với châu Á?
- Trường hợp này chưa có tổng nên yêu cầu học sinh tính tổng bằng cách cộng tất cả các khu vực lại là bằng dân số của châu Á năm 2001 (3720 triệu người)
- Sau đó hướng dẫn học sinh tính cơ cấu dân số dựa vào công thức trên, và điền vào bảng số liệu cơ cấu dân số của các khu vực ở châu Á
Khu vực | Cơ cấu dân số các khu vực ở châu Á(%) |
Châu Á | 100 |
Đông Á | 40,4 |
Nam Á | 36,4 |
Đông Nam Á | 14,0 |
Trung Á | 1,5 |
Tây Nam Á | 7,7 |
* Tính tốc độ tăng trưởng. Có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp (1): Nếu bảng số liệu về tình hình phát triển của ngành kinh tế nào đó trải qua ít nhất là từ 4 thời điểm với 2 đối tượng khác nhau), yêu cầu tính tốc độ tăng trưởng (%).
Cách tính: Đặt giá trị đại lượng của năm đầu tiên trong bảng số liệu thống kê thành năm đối chứng = 100%. Tính cho giá trị của những năm tiếp theo: Giá trị của năm tiếp theo (chia) cho giá trị của năm đối chứng, rồi (nhân) với 100 sẽ thành tỉ lệ phát triển (%) so với năm đối chứng; Số đó được gọi là tốc độ tăng trưởng.
Ví dụ: Cho bảng số liệu về diện tích và sản lượng và năng suất lúa qua các năm từ 1995 - 2005.
Hãy vẽ trên cùng một biểu đồ tốc độ tăng về diện tích, sản lượng và năng suất lúa.... |
| Để vẽ biểu đồ, phải xử lí số liệu: Tính tốc độ tăng trưởng (%), sau đó vẽ biểu đồ | ||||||
Năm | Diện tích (1000 ha) | Sản lượng (1000 tấn) | Năng suất (tạ/ha) |
| Năm | Diện tích | Sản lượng | Năng suất |
1995 | 6765,6 | 24963,7 | 36,9 |
| 1995 | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
1997 | 7099,7 | 27288,7 | 38,8 |
| 1997 | 104,94 | 129,49 | 105,15 |
1999 | 7653,6 | 31393,8 | 41,0 |
| 1999 | 113,13 | 125,76 | 111,11 |
2001 | 7492,7 | 32108,4 | 42,9 |
| 2001 | 110,75 | 128,62 | 116,26 |
2003 | 7452,2 | 34568,8 | 46,4 |
| 2003 | 110,15 | 138,48 | 125,75 |
2005 | 7326,4 | 35790,8 | 48,9 |
| 2005 | 108,29 | 143,37 | 132,52 |
- Trường hợp (2): Nếu bảng thống kê có nhiều đối tượng đã có sẵn tốc độ tăng trưởng tính theo năm xuất phát. Ta chỉ cần vẽ các đường biểu diễn cùng bắt đầu ở năm xuất phát và từ mốc 100% trên trục đứng.
* Tính năng suất cây trồng:
Năng suất = | Sản lượng | (đơnvị: tạ/ha) |
Diện tích |
Nếu muốn chuyển sang đơn vị: kg/ha thì lấy kết quả tạ/ha nhân với 100
Ví dụ: Khi dạy bài 36: “Vùng đồng bằng sông Cửu Long”. Dựa vào bảng 36.1 Diện tích, sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long và cả nước năm 2002
Tiêu chí | Đồng bằng sông Cửu Long | Cả nước |
Diện tích (nghìn ha) | 3834,8 | 7504,3 |
Sản lượng (triệu tấn) | 17,7 | 34,4 |
Tính năng suất lúa của vùng đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước.
GV hướng dẫn học sinh tính năng suất dựa vào công thức trên, để hoàn thành bảng sau:
Bảng năng suất lúa của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước
* Tính giá trị xuất khẩu & nhập khẩu:
- Tổng giá trị xuất, nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu + Giá trị nhập khẩu.
- Cán cân xuất nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu.
Nếu xuất > nhập: Cán cân XNK dương ( + ) xuất siêu. Nếu xuất < nhập: Cán cân XNK âm ( - ) nhập siêu).
Ví dụ: Bài 13: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Á (Địa lí lớp 8 – trang 44)
Dựa vào bảng 13.2: Xuất nhập khẩu của một số quốc gia Đông Á năm 2001 (tỉ USD)
? Bảng tính tổng giá trị xuất nhập khẩu; cán cân xuất, nhập khẩu; tỉ lệ xuất, nhập khẩu:
Tiêu chí | Nhật Bản | Trung Quốc | Hàn Quốc |
Tổng giá trị xuất nhập khẩu | 752,59 | 510,14 | 291,54 |
Cán cân xuất, nhập khẩu | 54,41 | 23,1 | 9,34 |
Tỉ lệ xuất, nhập khẩu | 115,6 | 109,5 | 106,6 |
* Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 – bài 2 – địa lí lớp 9
Năm | 1979 | 1999 |
Tỉ suất sinh | 32,5 | 19,9 |
Tỉ suất tử | 7,2 | 5,6 |
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên | 2,53 | 1,4 |
* Tính mật độ dân số của một địa phương (Người /km2):
Ví dụ: Dựa vào bảng 11.1 Diện tích và dân số một số khu vực của châu Á (Địa lí lớp 8)
Khu vực | Diện tích (nghìn km2) | Dân số năm 2001 (triệu người |
Đông Á | 11762 | 1503 |
Nam Á | 4489 | 1356 |
Đông Nam Á | 4495 | 519 |
Trung Á | 4002 | 56 |
Tây Nam Á | 7016 | 286 |
? Dựa vào công thức tính mật độ dân số của các khu vực ở châu Á?
Khu vực | Mật độ dân số(Người/ km2) |
Đông Á | 127,8 |
Nam Á | 302 |
Đông Nam Á | 115,5 |
Trung Á | 14 |
Tây Nam Á | 40,8 |
c. Đọc bảng số liệu rút ra các nhận xét, hoặc nhận xét và giải thích.
- Đọc bảng số liệu về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết.
+ Cần nắm vững tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu của bài và các tiêu chí cần nhận xét.
+ Phải so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang theo trình tự hợp lí để tránh nhận xét thiếu đối tượng.
+ Trong một số trường hợp cần thiết, phải tiến hành xử lí số liệu trước khi nhận xét.
- Để tránh bị sót ý, cần chú ý:
+ Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu, phạm vi nhận xét, phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ.
+ Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của câu hỏi và các số liệu đã cho để xác định tiêu chí phù hợp. Phác thảo dàn ý trình bày.
- Kĩ thuật phân tích và nhận xét bảng số liệu thông thường được tiến hành như sau.
+ Phát hiện mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú ý đến các giá trị nổi bật.
+ Chú ý phân tích từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp.
+ Mỗi nhận xét cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.
d. Viết báo cáo ngắn gọn nhận định về tình hình, đặc điểm, sự phát triển…của một số địa phương, khu vực…
- Trong trường hợp này, thường cho nhiều bảng số liệu và một số tập hợp số liệu cần thiết, yêu cầu dựa vào số liệu đó để viết báo cáo cần thiết,
- Để làm yêu cầu của bài cần phải:
+ Lập dàn ý cho bài báo cáo.
+ Nắm được kiến thức của bài học có liên quan đến đối tượng cần viết báo cáo.
+ Nắm được mối liên hệ giữa các số liệu trong bảng, giữa các bảng số liệu.
+ Nhận xét từ cái chung đến cái riêng, khái quát đến cụ thể.
e. Vẽ biểu đồ từ bảng số liệu:
- Đối với vẽ biểu đồ, dựa vào yêu cầu của câu hỏi, có thể phân biệt các bảng số liêu ở hai dạng: Số liệu thô và số liệu tinh.
- Trong trường hợp vẽ biểu đồ hình tròn cần phải tính toán để chuyển số liêu % từ bảng số liệu sang hình tròn thể hiện bằng nan quạt (cách tính: Một hình tròn 3600 tương ứng với 100% => 1% tương ứng với 3,60), cột chồng, miền…
- Trong trường hợp vẽ biểu đồ tăng trưởng, cần phải tính chỉ số phát triển.
f. Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích bảng số liệu.
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu: Số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng”trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.
- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ:
- Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”,… Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?).v.v.
- Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.
- Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v.
- Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu..
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
- Bài học kinh nghiệm và kết quả đạt được:
- Đối với dạy học theo định hướng phát triển năng lực, quá trình quan trọng hơn kết quả. Bởi vì quá trình đúng dẫn đến kết quả đúng. Nên giáo viên phải xác định mục tiêu dạy học theo định hướng năng lực cho mỗi bài học. Từ mục tiêu, xác định nội dung, phương pháp dạy học và cách kiểm tra đánh giá để đạt được mục tiêu đó. Tích cực tổ chức cho học sinh luyện tập, tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. Trong quá trình dạy học, giáo viên quan sát, nhận xét, đánh giá, phản hồi một cách chính xác để giúp học sinh điều chỉnh mình ngay trong quá trình học; đồng thời dựa vào kết quả học sinh đạt được, giáo viên điều chỉnh phương pháp, kỹ thuật, phương tiện cho phù hợp.
- Việc sử dụng các số liệu thống kê đúng phương pháp trong giờ học địa lí sẽ tạo cho học sinh hứng thú và tự giác học tập, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Do phải tự tìm hiểu, tự khai thác tri thức từ số liệu, bảng số liệu, biểu đồ…học sinh đều phải cố gắng làm việc, suy nghĩ, khả năng tư duy và kỹ năng bộ môn của họ được nâng lên nhiều.
- Sau những giờ học làm sao để phần lớn học sinh biết cách phân tích khai thác số liệu và các hình thức thể hiện của chúng. Giúp học sinh nắm được kỹ năng xây dựng những biểu đồ đơn giản, điều này có ích rất nhiều cho các em khi rời ghế nhà trường, tham gia các hoạt động lao động sản xuất. Nếu giáo viên nắm vững lí thuyết, kỹ năng cũng như biết hướng dẫn sử dụng số liệu thống kê thì chất lượng giờ học có thể nâng cao và hứng thú học tập của học sinh sẽ tăng lên. Trong những năm gần đây, trong quá trình dạy học đa số giáo viên đã chú ý nhiều đến các phương pháp dạy học cho người học sinh có được năng lực độc lập công tác, biết tự mình khai thác, nắm tri thức qua các nguồn thông tin khác nhau. Đối với môn địa lsi thì học sinh phải biết khai thác tri thức qua các tài liệu, kể các các số liệu thống kê về các đối tượng địa lí, các biểu đồ, các số liệu trên bản đồ và cả các phương tiện thiết bị kỹ thuật dạy học khác như: Băng hình video, máy tính, máy chiếu… Quá trình khai thác tri thức, học sinh phải hiểu ý nghĩa của các số liệu thống kê, hiểu tinh thần sử dụng chúng trong nội dung các tài liệu
Để làm được việc đó, trong quá trình dạy học, người giáo viên phải thường xuyên biết cách hướng dẫn học sinh làm việc với các số liệu thống kê một chách thích hợp đối với từng vấn đề, từng nội dung trong các loại bài…Muốn vậy, bắt buộc người giáo viên, trước hết phải biết tự trang bị cho mình những hiểu biết cần thiết về việc sử dụng các số liệu thống kê trong toàn bộ các khâu của quá trình dạy học trên tinh thần coi chúng như một nguồn tri thức đại lí không thể thiếu được. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê rất đa dạng và phong phú nhưng cần phải luôn luôn biết kết hợp với các phương pháp giảng dạy khác một cách nhuần nhuyễn thì hoạt động của giáo viên và học sinh mới mang lại được kết quả tốt trong dạy học.
Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn bản thân tôi trong quá trình dạy học Địa lí ở trường THCS mặc dù nó chưa thực sự hiệu quả song nó phần nào giải quyết được những hạn chế của bộ môn. Từ thực tế cho thấy trong những năm gần đây không có tình trạng học sinh nhàm chán học môn đại lí nữa, mà các em luôn có hứng thú tìm tòi học hỏi và đa số các em sử dụng nhuần nhuyễn các dạng số liệu trong chương trình. Chính vì vậy nên chất lượng học tập của học sinh luôn cao so với những năm trước, kết quả các kì thi khảo sát cuối kì của học sinh thường đạt: Khá, giỏi đạt trên 45%, trung bình đạt khoảng 45 – 50%, hầu như không có học sinh bị loại yếu, kém. Đặc biệt trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua mặc dù tình hình dịch bệnh COVID đang diễn ra phức tạp, nhưng đa số các em đã luôn ham học hỏi, chủ động, sáng tạo để tìm ra kiến thức và nắm bắt kiến thức… nên chất lượng dạy học cũng được nâng cao rõ rệt.
Khối | Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | Kém | |||||
| SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
7 | 8 | 8.5 | 35 | 37.3 | 50 | 53.2 | 1 | 1.1 | 0 | 0 |
8 | 14 | 12,7 | 49 | 44.5 | 46 | 41.8 | 1 | 1 | 0 | 0 |
9 | 16 | 13.3 | 51 | 42.5 | 53 | 44.2 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bài viết của tôi còn rất nhiều hạn chế mong các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến và đưa ra nhiều kinh nghiệm quý báu trong dạy và học địa lí để chúng tôi học hỏi để từng bước nâng cao chất lượng của giáo dục nói chung và phân môn Địa lí nói riêng.
2. Ý kiến đề xuất
* Đối với nhà trường: Các nhà trường cần có Tivi thông minh, máy chiếu có kết nối Internet và hệ thống thư viện đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập và tài liệu tham khảo…, bổ sung nhiều hơn nữa thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo để phục vụ cho việc nghiên cứu soạn bài giảng dạy của giáo viên.
* Đối với giáo viên: Để dạy học môn Địa lí có hiệu quả, thu hút được sự tìm tòi, khám phá của học sinh thì phải có sự đầu tư của giáo viên cả quá trình truyền thụ bài trên lớp cũng như soạn bài. Mỗi giáo viên phải biết tự trang bị cho mình những hiểu biết cần thiết về việc sử dụng các số liệu thống kê trong toàn bộ các khâu của quá trình dạy học.
Trên đây là những lí do cơ bản giúp tôi chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí theo định hướng tiếp cận chương trình Giáo dục phổ thông mới đối với khối lớp 7, 8,9. Việc sử dụng, khai thác số liệu thống kê trong dạy học địa lí THCS cũng là một yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên nhằm tổ chức việc dạy học theo đặc trưng của bộ môn có hiệu quả…/.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://diali.dvtuan.com/