Diali.dvtuan.com xin chia sẻ đến thầy cô Kế hoạch bài dạy địa lí 8 theo cv5512 cả năm file word.
Link tải full 197 trang word ở cuối trang.
TÊN BÀI DẠY: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN
Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 8
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Yêu cầu cần
đạt :
- Biết được vị trí địa lý, giới hạn châu Á trên bản đồ
- Trình bày được đặc điểm về kích thước lãnh thổ châu
Á
- Trình bày được đặc điểm về địa hình và khoáng sản
châu Á.
2. Năng lực
*
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực
hiện nhiệm vụ học tập được giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý
tưởng, lắng nghe/ phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm.
* Năng lực Địa Lí
- Nhận thức khoa học địa lí: Xác định được các dạng địa
hình của châu Á, kể tên được các sơn nguyên, cao nguyên, dãy núi và hướng núi của
châu Á. Sử dụng bản đồ để xác định vị trí và một số đặc điểm sông ngòi và cảnh
quan của Châu Á.
- Tìm hiểu địa lí: Xác định được sự phân bố của các kiểu
khí hậu, các đới khí hậu của châu Á trên bản đồ. Đọc và nhận xét biểu đồ nhiệt
độ và lượng mưa của các địa điểm. Phân tích và đánh giá các mối quan hệ nhân quả
trong Địa lí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đọc, phân tích
được sự thay đổi khí áp và hướng gió trên bản đồ. Có nhận thức đúng đắn về khí
hậu ở từng khu vực là khác nhau do nhiều nguyên nhân và những ảnh hưởng của khí
hậu đến sản xuất cũng như đời sống nhân dân.
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Tìm hiểu, phân tích các điều kiện tự nhiên
của Châu Á.
- Trách nhiệm: Đánh giá được tầm quan trọng của tự
nhiên đối với phát triển KT-XH. Khoáng sản châu Á giàu có nhưng cần khai thác hợp
lí và tiết kiệm. Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục một số khó khăn do các kiểu
khí hậu mang lại. Có trách nhiệm bảo vệ các dòng sông và cảnh quan xung quanh
II. THIẾT BỊ
DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Bản đồ tự nhiên châu Á
- Bản đồ địa lý châu Á trên quả địa cầu
2. Chuẩn bị của HS
- Sách giáo khoa,
sách tập ghi bài.
III. TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động:
Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích:
- Khảo sát nhu cầu khám phá, tìm hiểu, học tập về châu
Á
- Tạo hứng thú cho học sinh khi bước vào bài mới.
b) Nội dung:
Học sinh dựa vào kiến thức đã học và liên hệ thực tế để
trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm:
- HS trả lời được các câu hỏi của GV.
+ Các châu lục trên thế giới: Châu Á, Châu Âu, Châu
Phi, Châu Mĩ, Châu Đại Dương Và Châu Nam Cực.
+ Chúng ta đang sống ở Châu Á.
d) Tổ chức thực
hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ, nêu một số vấn đề sau:
+ Kể tên các châu lục trên thế giới?
+ Chúng ta đang sống ở Châu lục nào?
Bước 2: HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân.
Bước 3: Học sinh báo cáo sản phẩm, GV đánh giá sản phẩm của học
sinh, biểu dương cá nhân làm việc tốt.
Vào bài mới: Ở
lớp 7 các em đã học về thiên nhiên và con người của năm châu lục rồi, hôm nay
các em sẽ học tiếp thiên nhiên và con người của châu Á, là châu rộng lớn nhất,
có điều kiện tự nhiên phức tạp và đa dạng .Vậy bài học hôm nay giúp các em hiểu
thêm các điều đó.
2. Hoạt động:
Hình thành kiến thức mới (35 phút)
2.1. Hoạt động
1: Tìm hiểu vị trí địa lý và kích thước của châu lục (15 phút)
a) Mục đích:
Biết được vị trí địa lí và kích thước của Châu Á so với
các châu lục khác trên thế giới.
b) Nội dung:
Quan sát lược đồ tự nhiên Châu Á kết hợp thông tin
trong SGK và thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm:
- HS quan sát lược đồ tự nhiên Châu Á và xác định được
các điểm cực:
+ Điểm cực bắc và điểm cực Nam phần đất liền của châu
Á nằm trên vĩ độ địa lý: Cực bắc nằm trên vĩ tuyến 77044’B
và điểm cực nam nắm trên vĩ tuyến 1016’B.
- Tiếp giáp:
+ Bắc: Giáp Bắc Băng Dương
+ Nam: Giáp Ấn Độ Dương
+ Tây: Giáp châu Âu, Phi, Địa Trung Hải.
+ Đông: Giáp Thái Bình Dương
- Chiều dài từ điểm cực bắc đến điểm cực nam 8500 km,
chiều rộng từ bờ tây sang bờ đông nơi rộng nhất là 9200 km ?
- DT châu Á là 44,4, triệu km2 . Lớn nhất so với các
châu lục khác.
- Vị trí nằm từ vùng cực bắc đến xích đạo, kích thước
từ Tây sang đông rộng lớn làm cho khí hậu Châu Á phân hoá đa dạng
v Nội dung
chính:
I. Vị trí địa
lý và kích thước của châu lục
* Vị trí: Nằm ở nửa cầu Bắc, là một bộ phận của lục địa
Á – Âu
* Giới hạn: Trải rộng
từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo.
- Bắc: Giáp Bắc Băng Dương
- Nam: Giáp Ấn Độ Dương
- Tây: Giáp châu Âu, Phi, Địa Trung Hải.
- Đông: Giáp Thái Bình Dương
* Kích thước: Châu Á là một châu lục có diện tích lớn
nhất thế giới 44,4 triệu km2 ( kể cả các đảo ).
d) Tổ chức thực
hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Các em quan sát lược đồ 1.1 trang 4
cho biết:
+ Điểm cực bắc và điểm cực Nam phần đất liền của châu
Á nằm trên vĩ độ địa lý nào ?
+ Châu Á giáp với các đại dương và các châu lục nào ?
+ Chiều dài từ điểm cực bắc đến điểm cực nam, chiều rộng
từ bờ tây sang bờ đông nơi rộng nhất là bao nhiêu km ?
+ DT châu Á bao nhiêu và so sánh diện tích châu Á với
một số châu lục khác mà em đã học?
+ Vị trí nằm từ vùng cực bắc đến xích đạo, kích thước
từ Tây sang đông rộng lớn vậy có ảnh hưởng
gì đến việc hình thành khí hậu?
Bước 2: GV gọi HS trả lời. Các HS khác nhận xét. GV chuẩn kiến
thức và cho HS ghi các nội dung chính.
2.2. Hoạt động
2: Tìm hiểu đặc điểm địa hình và khoáng sản châu Á
a) Mục đích:
Trình bày được đặc điểm về địa hình và khoáng sản của
châu Á.
b) Nội dung:
HS dựa vào lược đồ SGK hoặc bản đồ tự nhiên Châu Á xác
định và gọi tên các dãy núi, các đồng bằng lớn, xác định hướng, vị trí phân bố
của các đạng địa hình. Xác định và nhận xét sự phân bố các mỏ khoáng sản ở Châu
Á.
c) Sản phẩm:
* Địa hình
- Châu Á có những dạng địa hình: Núi, sơn nguyên, cao
nguyên, đồng bằng,…
- Xác định được trên bản đồ các dãy núi chính :
Himalaya, Côn Luân , Thiên Sơn, An-tai .
- Xác định được trên bản đồ các sơn nguyên chính :
Trung Xibia, Tây Tạng, Aráp, Iran, Đề – can.
- Xác định được trên bản đồ các đồng bằng lớn bậc nhất
: Tu – ran , Lưỡng Hà, Ấn – Hằng, Tây Xibia , Hoa Bắc , Hoa Trung,…
- Xác định các hướng núi chính: Tây – Đông hoặc gần
Tây – Đông, Bắc – Nam hoặc gần Bắc - Nam?
- Các dãy núi, sơn nguyên thường tập trung ở trung tâm.
Đồng bằng phân bố ven biển.
- Sự phân bố các núi, sơn nguyên, đồng bằng trên bề mặt
lãnh thổ làm địa hình bị chia cắt phức tạp.
* Khoáng sản
- Châu Á có những khoáng sản chủ yếu: than, dầu mỏ,
khí đốt, than, sắt, crôm,…
- Dầu mỏ và khí đốt tập trung ở Tây Nam Á. ( Iran, Irắc,
Cô-oét, Arậpxêut,…)
- Ở Việt Nam có mỏ dầu như mỏ Bạch Hổ, mỏ Đại Hùng , mỏ
Rạng Đông , mỏ Rồng … ở vùng biển Vũng
Tàu.
v
Nội dung chính:
II. Đặc điểm
địa hình và khoáng sản
a. Địa hình :
- Có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ, nhiều đồng
bằng rộng bậc nhất thế giới. Tập trung ở trung tâm và rìa lục địa.
- Các dãy núi chạy theo 2 hướng chính Đông – Tây hoặc
Bắc – Nam.
- Nhiều hệ thống núi, sơn nguyên và đồng bằng nằm xen
kẽ nhau -> địa hình bị chia cắt phức tạp.
b. Khoáng sản
- Châu Á có nguồn khoáng sản rất phong phú và có trữ
lượng lớn, tiêu biểu là: dầu mỏ, khí đốt,
than, sắt, Crôm và nhiều kim loại màu khác….
d) Tổ chức thực
hiện:
* Địa hình
Bước 1: GV cho HS quan sát lược đồ 1.2 SGK trang 5 hoặc bản đồ
tự nhiên châu Á và thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS nhận nhiệm vụ và lên bản đồ xác định:
- Châu Á có những dạng địa hình nào?
- Tìm, đọc tên và chỉ trên bản đồ các dãy núi chính :
Himalaya, Côn Luân , Thiên Sơn, An-tai .
- Tìm, đọc tên và chỉ trên bản đồ các sơn nguyên chính
: Trung Xibia, Tây Tạng, Aráp, Iran, Đề – can.
- Tìm và đọc tên, chỉ trên bản đồ các đồng bằng lớn bậc
nhất : Tu – ran , Lưỡng Hà, Ấn – Hằng, Tây Xibia , Hoa Bắc , Hoa Trung
- Xác định các hướng núi chính?
- Các dãy núi, đồng bằng, sơn nguyên thường tập trung ở
đâu?
- Nhận xét sự phân bố các núi, sơn nguyên, đồng bằng
trên bề mặt lãnh thổ?
Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ, các HS khác nhận xét và bổ
sung đáp án. GV chuẩn kiến thức trên bản đồ TN châu Á.
* Khoáng sản
Bước 1: GV cho HS quan sát lược đồ 1.2 SGK trang 5 hoặc bản đồ
tự nhiên châu Á và thực hiện nhiệm vụ
Bước 2: HS nhận nhiệm vụ và lên bản đồ xác định:
- Châu Á có những khoáng sản chủ yếu nào?
- Dầu mỏ và khí đốt tập trung ở những khu vực nào?
- Ở Việt Nam ta có mỏ dầu không? Hãy kể tên một vài mỏ
dầu mà em biết?
Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ, các HS khác nhận xét và bổ
sung đáp án. GV chuẩn kiến thức trên bản đồ TN châu Á. GV liên hệ đến hiện trạng các mỏ khoáng sản
hiện nay.
3. Hoạt động:
Luyện tập (5 phút)
a) Mục đích:
Giúp học sinh củng cố và khắc sâu nội dung kiến thức
bài học.
b) Nội dung:
Dựa vào nội dung kiến thức đã học trả lời các câu hỏi.
c) Sản phẩm:
HS dựa vào bản đồ và thực hiện nhiệm vụ.
d) Tổ chức thực
hiện:
Bước 1: GV cho HS hoạt động theo nhóm 2 bạn chung bàn làm 1
nhóm và trả lời nhanh các câu hỏi sau:
Câu 1: Quan sát lược đồ tự nhiên Châu Á và cho biết:
a. Châu Á giáp các đại dương nào?
b. Châu Á giáp các châu lục nào?
c. Các loại khoáng sản chủ yếu ở châu Á: than sắt, đồng,
thiếc, dầu mỏ
d. Khu vực tập trung nhiều dầu mỏ, khí đốt ở châu Á?
Câu 2: Xác định các
sông lớn, dãy núi lớn, đồng bằng lớn trên lược đồ tự nhiên Châu Á.
Bước 2: HS có 2 phút
thảo luận theo nhóm.
Bước 3: GV mời đại
diện các nhóm trả lời. Đại diện nhóm khác nhận xét. GV chốt lại kiến thức của
bài.
4. Hoạt động:
Vận dụng ( 2 phút)
a) Mục đích:
Hệ thống lại kiến thức về châu lục.
b) Nội dung:
Vận dụng kiến thức và hoàn thành bài tập.
c) Sản phẩm:
HS lên mạng Internet tìm kiếm thông tin về một dãy
núi, sơn nguyên hoặc đồng bằng và thuyết trình về địa điểm đó cho các bạn cùng
nghe.
d) Tổ chức thực
hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Tìm kiếm thông tin và thuyết trình
về 1 địa điểm đại diện cho 1 dạng địa hình của Châu Á.
+ 1 dãy núi
+ 1 sơn nguyên
+ 1 đồng bằng
+ 1 thung lũng,…
Bước 2: HS hỏi và đáp ngắn gọn. GV giới thiệu các địa điểm HS
có thể tìm hiểu.
Bước 3: GV dặn dò HS tự làm ở nhà tiết sau nhận xét.
Trường:................... Tổ:............................ Ngày: ........................ |
Họ và tên giáo viên: ……………………............................. |
TÊN BÀI DẠY: KHÍ HẬU CHÂU Á
Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 8
Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Yêu cầu cần
đạt :
- Trình bày, giải
thích đặc điểm khí hậu Châu Á và nguyên nhân của nó.
- Hiểu được sự khác
nhau giữa khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa ở Châu Á.
2. Năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực tự
chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.
- Năng lực
giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, lắng nghe/ phản hồi tích cực;
giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm.
* Năng lực Địa
Lí
- Năng
lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí đến các đặc điểm
khí hậu của Châu Á.
- Năng
lực tìm hiểu địa lí: sử dụng lược đồ tự nhiên để nêu sự khác nhau giữa khí hậu
gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa ở Châu Á.
- Năng
lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: nhận thức đúng đắn về khí hậu ở từng khu
vực là khác nhau do nhiều nguyên nhân.
3. Phẩm chất
- Trách nhiệm: Đề xuất giải pháp nhằm khắc
phục một số khó khăn do các kiểu khí hậu mang lại.
- Chăm
chỉ: Tự tìm hiểu và trình bày được đặc điểm khí hậu châu Á.
- Nhân
ái: Chia sẽ khó khăn đối với các vùng có khí hậu khắc nghiệt.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Bản đồ tự nhiên và bản đồ các đới khí hậu châu Á.
- Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa một số địa điểm ở châu Á.
- Tranh ảnh về cảnh quan ở kiểu KH gió mùa và kiểu KH lục
địa.
2. Chuẩn bị của HS
- Sách giáo khoa,
sách tập ghi bài.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động: Mở đầu
(3 phút)
a) Mục đích:
- HS
có những hiểu biết ban đầu về sự ảnh hưởng của vị trí địa lí, kích thước và địa
hình của châu lục đến khí hậu.
- Tạo hứng thú cho học sinh trước khi bước
vào bài mới.
b) Nội dung:
HS dựa vào bản đồ tự nhiên Châu Á và thực hiện
nhiệm vụ.
c) Sản phẩm:
- Nhận xét được khí hậu Châu Á đa dạng, có
nhiều đới và nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Yêu cầu HS xem bản đồ tự nhiên châu Á và bản
đồ các đới khí hậu châu Á kết hợp với các kiến thức đã học em có nhận xét gì về
khí hậu châu Á?
Bước 2: HS quan sát tranh và
trả lời bằng những hiểu biết của mình.
Bước 3: HS báo cáo kết quả (
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét).
Bước 4: GV dẫn dắt vào bài.
2. Hoạt động: Hình
thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Tìm
hiểu đặc điểm khí hậu châu Á ( 12 phút)
a) Mục đích:
- Trình bày và giải thích được đặc điểm khí hậu châu
Á.
- Đọc và phân tích lược đồ khí hậu châu Á.
b) Nội dung:
- HS dựa vào nội dung thông tin trong sách
giáo khoa và khai thác lược đồ tự nhiên Châu Á để trả lời các câu hỏi.
v Nội dung chính:
I. Khí
hậu châu Á phân hóa rất đa dạng
- Khí hậu châu Á rất đa dạng, phân hóa
thành nhiều đới và nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
- Nguyên nhân:
+ Khí hậu phân thành nhiều đới khác
nhau do lãnh thổ kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo.
+ Các đới chia thành nhiều kiểu do
kích thước lãnh thổ, đặc điểm địa hình, ảnh hưởng của biển.
c) Sản
phẩm:
- Nhóm 1+ 3:
+ Xác định vị trí, đọc tên các đới khí hậu ở châu Á từ vùng cực Bắc ->
Xích đạo dọc theo kinh tuyến 800Đ. Đới khí hậu cực và cận cực, đới
khí hậu ôn đới, đới khí hậu cận nhiệt, đới khí hậu nhiệt đới, đới khí hậu xích
đạo.
+ Giải thích Do vị trí địa lí
kéo dài từ vùng Cực Bắc đến vùng xích đạo, lượng bức xạ ánh sáng phân bố không
đều nên hình thành các đới khí hậu khác nhau
- Nhóm 2 + 4:
+
Các kiểu khí hậu ở dọc vĩ tuyến 400B: Kiểu khí hậu cận nhiệt ĐTH, kiểu
khí hậu ôn đới lục địa, kiểu khí hậu cận nhiệt lục địa, kiểu núi cao, cận nhiệt
lục địa, kiểu núi cao, ôn đới lục địa, ôn đới gió mùa
+ Giải thích: Do lãnh thổ rộng
lớn, ảnh hưởng của địa hình núi cao chắn gió mang hơi ẩm từ biển vào sâu trong
nội địa nên mỗi đới khí hậu lại phân thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV
giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS quan sát lược đồ H2.1 và đọc thông
tin ở phần 1 SGK trang 7&8 kết hợp với kiến thức đã học ở bài 1 thảo luận
các nội dung sau trong thời gian 4 phút.
- Nhóm 1+ 3:
+ Hãy xác định vị trí, đọc tên các đới khí hậu ở châu Á từ vùng cực Bắc
-> Xích đạo dọc theo kinh tuyến 800Đ.
+ Giải thích tại sao khí hậu
châu Á lại chia thành nhiều đới khí hậu như vậy?
- Nhóm 2 + 4:
+
Xác định các kiểu khí hậu ở dọc vĩ tuyến 400B ?
+ Giải thích tại sao trong mỗi
đới khí hậu lại chia thành nhiều kiểu khí hậu như vậy?
Bước 2: HS làm việc theo nhóm theo nội dung phân công. GV
theo dõi hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn.
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày dựa trên bản đồ. Các nhóm
khác nhận xét bổ sung.
Bước 4: GV chuẩn kiến thức và yêu cầu HS rút ra đặc điểm khí
hậu châu Á.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu khí hậu phổ biến ở
châu Á ( 15 phút)
a) Mục đích:
- Nêu và giải thích được sự khác nhau giữa kiểu khí hậu
gió mùa và kiểu khí hậu lục địa ở châu Á
- Đọc và phân tích lược đồ khí hậu châu Á
b) Nội dung:
- Học
sinh tìm hiểu kiến thức trong SGK và quan sát bản đồ các đới khí hậu châu Á để
hoàn thành phiếu học tập
v Nội dung
chính:
II. Khí hậu
châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa
a. Các kiểu khí hậu gió mùa:
- Mùa hạ: Thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông: Khô,
lạnh và ít mưa
- Phân bố: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á.
b. Các kiểu khí hậu lục địa:
- Mùa đông khô và lạnh, mùa hạ khô và nóng.
- Phân bố: Nội địa và Tây Nam Á.
c) Sản phẩm: Hoàn
thành phiếu học tập.
Các kiểu khí hậu |
Đặc điểm |
Phân bố |
Các kiểu khí hậu gió mùa |
Chia làm 2 mùa rõ rệt - Mùa hạ: nóng ẩm, mưa nhiều. - Mùa đông: khô lạnh, ít
mưa. |
- Khí hậu gió mùa nhiệt đới:
Nam Á và Đông Nam Á. - Khí hậu gió mùa cận nhiệt
và ôn đới: Đông Á. |
Các kiểu khí hậu lục địa |
- Mùa đông: khô lạnh, mùa hạ
khô nóng. - Lượng mưa trung bình năm
thấp ( 200-500mm) độ bốc hơi lớn. |
Nội địa và Tây Nam Á. |
- Kiểu
khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa khác nhau do có vị trí địa lí gần hay
xa biển khác nhau.
- Việt
Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới, kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa
d) Tổ chức thực hiện:
1) Sự
phân bố và đặc điểm của kiếu khí hậu gió mùa và khí hậu lục địa
Bước 1: Yêu
cầu học sinh quan sát H2.1 và đọc nội dung phần 2 SGK hoàn thành nội dung phiếu
học tập theo 4 nhóm.
Các kiểu khí hậu |
Đặc điểm |
Phân bố |
Các kiểu khí hậu gió mùa |
|
|
Các kiểu khí hậu lục địa |
|
|
Bước 2: HS
hoàn thành phiếu học tập. GV theo dõi
Bước 3: Đại
diện nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Bước 4: GV
nhận xét chuẩn xác kiến thức. Cho HS xem hình ảnh cảnh quan ở khí hậu gió mùa
và khí hậu lục địa.
2)
Nguyên nhân có sự khác nhau giữa kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa(cá
nhân)
Bước 1: Cho
HS xem tranh ảnh về cảnh quan thuộc khí hậu gió mùa và khí hậu lục địa. Yêu cầu
HS dựa vào bản đồ khí hậu, tranh ảnh vừa xem và nội dung SGK trả lời các câu hỏi
sau
- Tại
sao có sự khác nhau giữa kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa?
- Việt
Nam nằm trong đới khí hậu nào? Kiểu khí hậu nào?
Bước 2: HS
tìm thông tin và trả lời
Bước 3: HS
trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV
nhận xét, chuẩn xác kiến thức
3. Hoạt động: Luyện tập (5 phút)
a) Mục đích:
- Giúp
học sinh củng cố và khắc sâu nội dung kiến thức bài học
b) Nội dung: Vận
dụng kiến thức bài học để đưa ra đáp án.
c) Sản phẩm: HS
đưa ra đáp án
Câu 1: C. Nhiệt đới.
Câu 2: B. khí hậu cận nhiệt.
Câu 3: C. mùa đông khô và lạnh, mùa hạ khô và nóng.
Câu 4: D. lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc
đến vùng Xích đạo.
Câu
5: D. lãnh thổ rộng
lớn, các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập vào nội địa.
Câu 6: C. Do có nguồn gốc hình thành khác
nhau.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV
giao nhiệm vụ. Nghe và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm theo hình thức cá nhân.
Bước 2: HS lắng
nghe và trả lời các câu hỏi
Câu hỏi:
Câu 1: Việt
Nam nằm trong đới khí hậu
A. ôn
đới. B. xích đạo. C. Nhiệt đới. D. Cận nhiệt đới.
Câu 2: Đới
khí hậu chia thành nhiều kiểu nhất ở châu Á là
A. cực
và cận cực. B.
khí hậu cận nhiệt.
C. khí
hậu ôn đới. D.
khí hậu nhiệt đới.
Câu 3: Kiểu
khí hậu lục địa có đặc điểm là
A. mùa
đông khô và lạnh, mùa hạ nóng ẩm và có mưa nhiều.
B. mùa
đông khô và lạnh, mùa hạ nóng ẩm và mưa ít.
C. mùa
đông khô và lạnh, mùa hạ khô và nóng.
D. mùa
đông khô và ấm, mùa hạ khô và nóng.
Câu 4: Khí hậu
châu Á phân hóa thành nhiều đới khí hậu là do
A.
lãnh thổ rộng lớn.
B. có
nhiều núi và sơn nguyên cao.
C. nằm
giữa ba đại dương lớn.
D.
lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo.
Câu 5: Các đới
khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau do
A.
lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo.
B.
lãnh thổ rộng lớn và nằm giữa ba đại dương lớn.
C. địa
hình có nhiều núi và cao nguyên đồ sộ, đồng
bằng rộng lớn.
D.
lãnh thổ rộng lớn, các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập
vào nội địa.
Câu 6: Vì
sao gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ ở châu Á lại có tính chất trái ngược
nhau?
A. Do
tác động của các khối khí.
B. Do
chịu ảnh hưởng của các dòng biển.
C. Do
có nguồn gốc hình thành khác nhau.
D. Do
chịu ảnh hưởng của các dãy núi cao ven biển.
Bước 3: GV mời
HS trả lời. HS khác nhận xét.
Bước 4: GV
chốt lại kiến thức của bài.
4. Hoạt động: Vận dụng (2 phút)
a) Mục đích:
Hệ thống lại kiến thức về khí hậu châu Á.
b) Nội dung: Vận
dụng kiến thức đã học hoàn thành nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Viết
một báo cáo.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Bằng những hiểu biết của mình qua
các phương tiện thông tin đại chúng và thực tế em hãy viết một báo cáo ngắn gọn
về những khó khăn do khí hậu châu Á mang lại cho con người (báo cáo không quá
50 từ)
Bước 2: HS hỏi và đáp ngắn gọn. GV hướng dẫn HS về nhà viết
báo cáo.
Bước 3: GV dặn dò HS tự làm ở nhà tiết sau nhận xét.
...
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://diali.dvtuan.com/